1. Tại sao cần xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung sớm?
Việc thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung là biện pháp giúp bệnh nhân tìm ra những biến đổi tế bào bất thường có nguy cơ dẫn tới ung thư cổ tử cung. Trong quá trình sàng lọc, bệnh nhân thường đc hướng dẫn thực hiện phương pháp xét nghiệm như phết tế bào cổ tử cung và xét nghiệm virusHPV. Việc lấy mẫu bệnh phẩm để phục vụ cho xét nghiệm Pap smear và HPV có thể đc thực hiện cùng một lúc và sẽ ko gây nên tình trạng đau hoặc tổn thương ở phần phụ.
Những phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung thường đc thực hiện tuỳ vào độ tuổi của phụ nữ Cụ thể:
– Nữ giới nên bắt đầu tầm soát ung thư cổ tử cung ở tuổi 21.
– Nữ trong độ tuổi từ 21 đến 29 nên tiến hành xét nghiệm Pap smear 3 năm/lần. Trong độ tuổi này, nữ giới thường ko cần thiết phải thực hiện xét nghiệm HPV trừ khi kết quả xét nghiệm Pap smear thấy có bất thường.
– Phụ nữ độ tuổi từ 30 đén 65 nên thực hiện xét nghiệm Pap smear và HPV định kỳ 5 năm/lần.
2. Làm gì khi nhận kết quả sinh thiết cổ tử cung bất thường
2.1. Kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường là như thế nào?
Kết quả xét nghiệm HPV bất thường
Nếu kết quả xét nghiệm virusHPV dương tính chứng tỏ bệnh nhân có 1 loại HPV nguy cơ cao và có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung. Điều này ko đồng nghĩa với việc bệnh nhân đang bị ung thư cổ tử cung tại thời điểm nhận kết quả. Tuy nhiên đó là 1 dấu hiệu cảnh báo rằng bệnh ung thư cổ tử cung có thể phát triển trong tương lai.
Kết quả xét nghiệm Pap Smear bất thường
– Thay đổi tế bào biểu mô gai ko điển hình ko rõ ý nghĩa (ASCUS) – phát hiện thấy các biến đổi ở trong tế bào cổ tử cung. Các biến đổi này hầu hết đều là dấu hiệu của nhiễm khuẩn virus HPV và là kết quả bất thường phổ biến nhất khi bệnh nhân thực hiện xét nghiệm Pap.
– Tổn thương nội biểu mô độ thấp (LSIL) – tế bào cổ tử cung cho thấy có sự biến đổi nhẹ, ko có khuynh hướng phát triển thành ung thư. LSIL thường là dấu hiệu của tình trạng nhiễm khuẩn virus HPV có thể tự khỏi.
– Tổn thương nội biểu mô độ cao (HSIL) – những phát hiện bất thường có thể có khuynh hướng phát triển thành bệnh ung thư, cảnh báo nguy cơ tiền ung thư hay ung thư.
– Tế bào biểu mô tuyến ko điển hình (AGC) – đã phát hiện những biến đổi ở tế bào biểu mô tuyến và là 1 dấu hiệu liên quan tới giai đoạn tiền ung thư và ung thư.
– Cần lưu ý rằng kết quả SIL ko phải là chẩn đoán tiền ung thư hay ung thư và cũng ko thể cho biết chính xác đc mức độ nghiêm trọng của biến đổi ở tế bào cổ tử cung. Việc chẩn đoán tiền ung thư hay ung thư chỉ có thể đc xác định sau khi người bệnh thực hiện sinh thiết cổ tử cung.
2.2. Nên làm gì sau khi nhận kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường?
Trong trường hợp nhận đc kết quả xét nghiệm có sự xuất hiện của các tế bào bất thường thì bạn cũng ko nên lo lắng quá. Nguyên nhân là bởi ko phải tế bào bất thường nào cũng do ung thư gây nên, có thể sau đó những tế bào này sẽ trở lại bình thường.
Để chắc chắn những tế bào ấy có trở lại đc bình thường hay ko hoặc có nguy cơ tiến triển thành tế bào ung thư hay ko,… thì bạn cần thực hiện thêm 1 số xét nghiệm bổ sung theo chỉ định của bác sĩ như:
– Phương pháp soi cổ tử cung và sinh thiết cổ tử cung: Thủ thuật soi cổ tử cung dùng máy soi để phát hiện bất thường và xác định sự cần thiết của sinh thiết cổ tử cung. Mẫu sinh thiết sau khi đc thu thập được sẽ gửi đi làm xét nghiệm để làm căn cứ đưa ra chẩn đoán.
– Sinh thiết nội mạc tử cung: Nữ giới nhận đc kết quả xét nghiệm Pap smear “Tế bào biểu mô tuyến ko điển hình” có thể cần thực hiện xét nghiệm bổ sung này.
Trong trường hợp bị chảy máu âm đạo quá nhiều hay dai dẳng sau khi tầm soát, bạn cần liên hệ tới các bác sĩ chuyên khoa để đc tư vấn và xử trí sớm nhất.
Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý lựa chọn cơ sở y tế uy tín để thăm khám nhằm đảm bảo quy trình an toàn và cho kết quả chính xác. Bởi kết quả xét nghiệm ung thư cổ tử cung có chính xác hay ko cũng phụ thuộc rất lớn vào việc cơ sở y tế thực hiện tầm soát.
Hy vọng bài viết trên giúp mọi người hiểu hơn để xử trí khi nhận đc kết quả tầm soát ung thư cổ tử cung gặp bất thường. Hãy luôn lưu ý khi đi tầm soát định kỳ để kịp thời phát hiện dấu hiệu bệnh và điều trị ngay khi còn có thể nhé!