Search
Close this search box.

Các loại viêm gan: Viêm gan A, Viêm gan B, Viêm gan C

Các loại viêm gan: Viêm gan A, Viêm gan B, Viêm gan C

Viêm gan siêu vi là một bệnh nhiễm trùng chủ yếu ảnh hưởng đến gan và do siêu vi viêm gan gây ra. Viêm gan siêu vi mãn tính thường tiến triển âm thầm và thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Nếu phát hiện bệnh đã di căn sang xơ gan.

Có nhiều loại vi-rút gây viêm gan

bao gồm vi-rút viêm gan A (HAV), B (HBV), C (HCV), D (HDV), E (HEV) và G (HGV), gây tổn thương gan, nhưng đối với mức độ thấp hơn so với virus gan.

Nó được phân loại thành CMV, EBV, v.v., trong đó các loại virus phổ biến nhất là A, B và C. Viêm gan có thể do một loại vi-rút gây ra hoặc do đồng nhiễm hai hoặc ba loại vi-rút khác nhau. 

Viêm gan do virus viêm gan A

HAV được phát hiện vào năm 1973. Vi-rút lây truyền qua việc ăn hoặc uống thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm trong phân của người bị nhiễm bệnh.

Vì vậy, bệnh thường xuất hiện ở những nơi không đảm bảo vệ sinh. Giữ vệ sinh tốt, đặc biệt là rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, là một trong những cách tốt nhất và kinh tế nhất để ngăn chặn sự lây nhiễm vi rút viêm gan A.

Hiện tại, ở Nhật Bản đã có vắc-xin ngừa vi-rút viêm gan A và hầu hết các trường hợp nhiễm HAV đều tiến triển mà không có triệu chứng lâm sàng.

Viêm gan A thường lành tính, không bao giờ mãn tính và khỏi hoàn toàn, nhưng có thể tái nhiễm HAV và tái nhiễm viêm gan A.

Các loại viêm gan: Viêm gan A, Viêm gan B, Viêm gan C
Các loại viêm gan: Viêm gan A, Viêm gan B, Viêm gan C

Viêm gan do virus viêm gan B (HBV)

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 380 triệu người trên toàn thế giới bị nhiễm viêm gan do HBV. HBV là một loại virus nhỏ. Không giống như các loại virus khác có lõi axit là RNA, viêm gan là loại virut duy nhất có lõi axit là DNA.

Virus có hai dạng khác nhau: dạng hoang dã và dạng đột biến. Virus viêm gan B lây truyền qua đường máu (qua truyền máu, quan hệ tình dục, dùng chung kim tiêm, xăm mình, xỏ lỗ tai…).

Khoảng 10% người nhiễm bệnh phát triển thành viêm gan cấp tính khi nhiễm virus, số còn lại không có triệu chứng và tiến triển không có triệu chứng.

Đây là nguồn bệnh nguy hiểm cho cộng đồng. Tuổi mắc bệnh càng trẻ thì tỷ lệ mắc bệnh mạn tính càng cao.

Theo thời gian, bệnh có thể tiến triển thành xơ gan, suy gan và cuối cùng là ung thư biểu mô tế bào gan.

Viêm gan do virus viêm gan C (HCV)

HCV được phát hiện vào năm 1989. Giống như virus viêm gan B, virus viêm gan C lây truyền qua đường máu.

HCV thể hiện tính đa dạng di truyền (các nhà nghiên cứu đã tìm thấy ít nhất 6 kiểu gen và 50 phân nhóm) cho phép vi-rút trốn tránh phản ứng miễn dịch của vật chủ, dẫn đến tỷ lệ lây nhiễm cao hơn.

Tỷ lệ nhiễm HCV mãn tính cao ở trên 80% số người nhiễm bệnh.

Sau khi điều trị khỏi bệnh, bệnh nhân vẫn có thể bị tái nhiễm HCV do cơ thể không tạo ra đáp ứng miễn dịch.

Khoảng 50% đến 70% bệnh nhân bị nhiễm viêm gan C cấp tính sẽ phát triển thành viêm gan mãn tính.

Nhiễm HCV mạn tính là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Nhiễm HCV và HBV kết hợp làm tăng nguy cơ xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan hơn là nhiễm virus.

Hiện tại, không có vắc-xin phòng bệnh viêm gan do HCV do thiếu hệ thống nuôi cấy tế bào phù hợp và sự đa dạng di truyền.

Virus viêm gan D (HDV)

HDV được phát hiện vào năm 1977. Đây là virus khiếm khuyết, HDV chỉ có lõi RNA và vỏ HBsAg (kháng nguyên bề mặt của HBV).

Để HDV trở thành một loại virus chính thức và gây bệnh, nó phải chứa HBsAg. Vì vậy, hoặc HDV phải đồng nhiễm với HBV (HDV và HBV lây nhiễm cho vật chủ cùng một lúc) hoặc đồng nhiễm với HBV (cơ thể vật chủ nhiễm HBV) mới có thể gây bệnh.

Nếu người bệnh đồng nhiễm sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh lý ác tính, nếu đồng nhiễm sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm gan mãn tính. Vắc-xin HBV cũng giúp cơ thể ngăn ngừa nhiễm HDV

cac loai viem gan 1

Virus viêm gan E (HEV)

HEV được phát hiện vào năm 1991. Vi-rút viêm gan E lây truyền theo cùng một con đường như vi-rút viêm gan A và vi-rút E có trong phân và mật của người bị nhiễm bệnh và được bài tiết qua phân.

Bệnh thường lành tính và có thể chữa khỏi hoàn toàn. Phụ nữ mang thai nhiễm HEV có nguy cơ cao chuyển thành virus viêm gan ác tính và tỷ lệ tử vong cao hơn so với người bình thường.

Vi-rút có một kiểu huyết thanh, vì vậy nếu bạn bị bệnh, cơ thể bạn sẽ tạo ra phản ứng miễn dịch và bạn sẽ không bị nhiễm lại.

Virus mới đã được phát hiện trong những năm gần đây. Với thành phần có tới 25% giống HCV, hiện vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh này vì tác nhân gây bệnh và vai trò của HGV vẫn chưa được hiểu rõ.

Trong cơ thể, virus viêm gan nhân lên chủ yếu trong tế bào gan và ảnh hưởng đến chức năng của chúng. Bệnh dần dần gây xơ gan và có thể tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.

Vì vậy, những người có nguy cơ phơi nhiễm cao như công nhân thoát nước, tiêm chích ma túy nên nhận biết và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.

Ví dụ, viêm gan siêu vi có thể được ngăn ngừa bằng cách hạn chế tiếp xúc và tiêm phòng.

Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có gói xét nghiệm gan mật giúp phát hiện sớm virus viêm gan ngay cả khi chưa có triệu chứng. Ngoài ra, gói tầm soát gan mật toàn diện của chúng tôi sẽ giúp bạn:

Xét nghiệm men gan để đánh giá chức năng gan. 

đánh giá chức năng đường mật, dinh dưỡng mạch máu;

phát hiện sớm ung thư gan;

Thực hiện các xét nghiệm như B. tổng phân tích máu, đông máu, tầm soát viêm gan B, C.

Đánh giá tình trạng gan mật bằng hình ảnh siêu âm và các rối loạn có thể ảnh hưởng/làm trầm trọng thêm bệnh gan

Phân tích chuyên sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật qua cận lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng; nguy cơ tổn thương gan và tầm soát sớm ung thư gan mật

Viêm gan siêu vi là một bệnh nhiễm trùng chủ yếu ảnh hưởng đến gan và do siêu vi viêm gan gây ra. Viêm gan siêu vi mãn tính thường tiến triển âm thầm và thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu.

Xem thêm: NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM VIÊM GAN B

Xem thêm: VACCINE VIÊM GAN B HIỆU QUẢ KHÔNG

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế tại GALANT để được tư vấn cụ thể. >>Xem thêm thông tin

Bác Sĩ Hiếu Galant

Bác sĩ CKI

Phạm Thanh Hiếu

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ Phạm Thanh Hiếu, chuyên khoa HIV và STDs với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện đang là Trưởng khoa tại Phòng khám Đa khoa GALANT.
Xem thêm thông tin >

Bài viết liên quan:

CHƯƠNG TRÌNH
BÀI VIẾT KIẾN THỨC

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV hiệu quả 99%