Ung thư cổ tử cung giai đoạn II có tiên lượng tương đối thuận lợi. Điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp cả hai.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 có hai loại:
Thời kỳ của bệnh phản ánh tình trạng di căn và phát triển của khối u. Phân giai đoạn giúp bác sĩ đưa ra chỉ định điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.
Hệ thống phân loại của Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO) phân loại ung thư cổ tử cung thành bốn giai đoạn, từ I đến IV. Trong đó giai đoạn II chia thành giai đoạn IIA và giai đoạn IIB.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA
Ở giai đoạn này, khối u đã lan đến 2/3 trên cùng của âm đạo nhưng chưa xâm lấn mô lót cổ tử cung (còn gọi là phúc mạc).
Giai đoạn IIA1: Kích thước khối u ≤ 4 cm. Giai đoạn IIA2: Kích thước khối u >4 cm.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB
Ở giai đoạn này, khối u đã xâm lấn đến phúc mạc nhưng chưa lan ra thành chậu.
ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 có biểu hiện sau:
Các dấu hiệu để phát hiện ung thư cổ tử cung giai đoạn II bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường, trong thời kỳ kinh nguyệt, sau khi mãn kinh;
- Kinh nguyệt kéo dài hoặc kéo dài hơn bình thường.
- Quan hệ tình dục đau rát, chảy máu;
- đau vùng xương chậu;
- Khí hư có mùi và màu bất thường, ra nhiều.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Để phát hiện ung thư cổ tử cung giai đoạn II, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn, khám sức khỏe và đề nghị các xét nghiệm trong quá trình khám. Kết quả khám và xét nghiệm giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.
soi cổ tử cung
Soi cổ tử cung là phương pháp quan sát các tổn thương ở cổ tử cung. Bác sĩ đưa mỏ vịt vào âm đạo và bôi dung dịch axit axetic lên cổ tử cung để tìm những vùng bất thường. Soi cổ tử cung thường kết hợp với sinh thiết khi cần thiết.
sinh thiết cổ tử cung
Sinh thiết cổ tử cung là lấy một mẫu mô nghi ngờ là ác tính và gửi nó đi làm mô bệnh học. Một nhà nghiên cứu bệnh học kiểm tra mẫu mô dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư. Có nhiều phương pháp sinh thiết cổ tử cung, nhưng sinh thiết lõi là thủ thuật phổ biến nhất.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp cộng hưởng từ khung phụ (MRI)
Đối với ung thư cổ tử cung, chụp cộng hưởng từ giúp hình dung khối u và đánh giá sự xâm lấn.
Nội soi
Kỹ thuật này kiểm tra bên trong bàng quang và trực tràng để tìm những bất thường và giúp đánh giá sự xâm lấn của khối u.
Chụp cắt lớp vi tính hoặc PET/CT ngực, bụng, chậu: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tình trạng di căn xa của bệnh (di căn phổi, di căn xương…).
Xét nghiệm máu
Phân tích tế bào màu trong hồng cầu, tiểu cầu. Xét nghiệm sinh hóa máu đánh giá thể trạng, chức năng các cơ quan (ví dụ ure, creatinin, AST, ALT, chức năng gan như bilirubin đánh giá chức năng thận).
Phương pháp điều trị
Hoá trị
Là phương pháp được ưu tiên lựa chọn trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II Xạ trị ung thư cổ tử cung bao gồm xạ trị chùm tia bên ngoài (EBRT) và xạ trị áp sát (brachytherapy). Các bác sĩ thường kết hợp 2 phương pháp sau:
Xạ trị bên ngoài: Một quy trình trong đó các chùm tia được hướng vào khối u từ một nguồn (máy phát bức xạ) bên ngoài cơ thể. Xạ trị điều biến liều (IMRT) là một kỹ thuật xạ trị chùm tia bên ngoài thường được sử dụng để điều trị ung thư cổ tử cung.
Xạ trị áp sát: Xạ trị, còn được gọi là “bức xạ bên trong”, đặt một nguồn bức xạ trực tiếp lên hoặc gần khối u. Thuốc hóa trị được sử dụng kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị. Cisplatin (hoặc carboplatin) thường được chọn.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được chỉ định cho một số bệnh nhân ở giai đoạn này. Phương pháp này bao gồm cắt tử cung toàn phần, bóc tách hạch vùng chậu/quanh bụng. Dựa vào kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, bệnh nhân có thể cân nhắc điều trị bổ trợ sau mổ. Bệnh này có nguy cơ tái phát cao hơn nếu có bất kỳ yếu tố nào sau đây: di căn hạch bạch huyết, xâm lấn mạch máu/bạch huyết, vị trí phẫu thuật của khối u còn sót lại. Nếu có bất kỳ yếu tố nguy cơ cao nào, bệnh nhân sẽ được hóa trị bổ trợ và xạ trị sau phẫu thuật.