Tìm kiếm
Close this search box.
Tìm kiếm
Close this search box.

Những điều nên biết về bệnh ung thư cổ tử cung

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung của nữ giới được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành bởi những tế bào. Ung thư cổ tử cung là do những tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây nên. Những tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo thành khối u trong cổ tử cung.

2. Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một khoảng thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong khoảng thời gian này, những tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi bên trong môi trường âm đạo hay do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng của các tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hay viêm lộ tuyến cổ tử cung (CIN).

Dấu hiệu đầu tiên để có thể nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như là chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, kinh nguyệt thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu trong và sau khi quan hệ. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường hay sưng chân. Nếu như ung thư đã lan tới những cơ quan lân cận hoặc những hạch bạch huyết, những khối u có thể ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của những cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc khiến tắc nghẽn tĩnh mạch.

3. Nguyên nhân chính dẫn đến ung thư cổ tử cung

Hầu như tất cả những trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại virusHPV, trong đó có một số loại virus có nguy cơ cao gây ra những bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Những loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.

4. Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?

VirusHPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư cổ tử cung. Những yếu tố sau đây có thể làm gia tăng nguy cơ bị nhiễm virus HPV:

  • Có nhiều bạn tình
  • Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
  • Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
  • Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
  • Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
  • Hút thuốc lá
  • Bị mắc 1 số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
  • Mắc phải những vấn đề về hệ thống miễn dịch
  • Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm virusHPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong quá trình mang thai.

5. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung

Các bác sĩ thường áp dụng xét nghiệm Pap để phát hiện những tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó có thể ngăn chặn những tế bào này phát triển thành ung thư. Hơn nữa cũng có thể kết hợp xét nghiệm HPV cùng lúc với xét nghiệm Pap để sàng lọc ung thư cổ tử cung và giúp bác sĩ theo dõi nếu có kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Ngoài ra, các bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán ví dụ như sinh thiết.

Khi đã chẩn đoán được bệnh nhân bị mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Quá trình này có thể bao gồm những xét nghiệm sau:

  • Khám phụ khoa (có thể bao gồm khám trực tràng): kiểm tra tử cung, buồng trứng và những cơ quan khác gần cổ tử cung
  • Nội soi bàng quang: Dùng ống soi bàng quang để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo.
  • Nội soi đại tràng: toàn bộ đại tràng đc kiểm tra bằng dụng cụ nội soi

Hầu như tất cả những loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Con số càng thấp,thì ung thư càng lan rộng. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 0 còn đc gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Ở giai đoạn 0, những tế bào ung thư chỉ hiện diện ở lớp trên cùng của cổ tử cung. Chúng không đi sâu vào các lớp của mô cổ tử cung hay những cơ quan khác. Những giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn. Ở những giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.

Để chữa trị ung thư cổ tử cung có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung), xạ trị, hóa trị liệu (sử dụng thuốc diệt ung thư). Tùy thuộc vào từng giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phác đồ chữa trị phù hợp đối với người bệnh. Sau khi chữa trị, bác sĩ có thể đề nghị tiến hành xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên trong vài năm đầu để đảm bảo rằng tất cả những tế bào ung thư đã được loại bỏ.

6. Cách ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung

Để có thể giảm được tỷ lệ bị mắc bệnh ung thư chỉ có một cách duy nhất đó là tiêm phòng ngừa vắc xin HPV. Vắc xin HPV được đánh giá là an toàn và có thể chống lại những tác nhân gây ra ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Các bác sĩ khuyến cáo, độ tuổi an toàn để tiêm vắc xin đạt hiệu quả tốt nhất là từ 9 đến 26 tuổi.

CHƯƠNG TRÌNH
BÀI VIẾT KIẾN THỨC

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV miễn phí tại GALANT