Search
Close this search box.

Kiểm tra ung thư cổ tử cung để kiểm soát được bệnh

Ung thư cổ tử cung là loại phổ biến đối với phụ nữ trên toàn thế giới, tuy nhiên, hiện nay, nó được coi là một trong những loại ung thư có thể được phòng ngừa tốt nhất. Vì vậy, việc tầm soát ung thư cổ tử cung là cực kỳ quan trọng. Nhưng tầm soát ung thư cổ tử cung bắt đầu từ khi nào và được thực hiện như thế nào?

Kiểm tra ung thư cổ tử cung

Kiểm tra ung thư cổ tử cung là cách để chẩn đoán, phát hiện sớm và ngăn chặn tế bào bất thường ở cổ tử cung của phụ nữ, vốn có thể xuất hiện và phát triển trong nhiều năm dưới tác động của các tác nhân gây bệnh. Bệnh ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư xảy ra ở khu vực khe hẹp nối âm đạo với tử cung, do tế bào ở đó phát triển đột biến và không kiểm soát được quá trình sinh trưởng, dẫn đến hình thành khối u. Triệu chứng bệnh khó nhận biết ở giai đoạn đầu tiên và thường bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác. Nhiều phụ nữ mắc bệnh chưa từng được chẩn đoán trước đó.

Mỗi năm ở Mỹ có hơn 13.000 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung và gần 4.000 trường hợp tử vong. Tuy nhiên, việc tiêm vắc xin HPV kết hợp với các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ đã giúp giảm tỷ lệ tử vong xuống khoảng 2% mỗi năm. Việc phát hiện và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung từ sớm cũng tăng cơ hội điều trị và chữa khỏi bệnh, từ đó giảm tỷ lệ tử vong.

Vì sao nên kiểm tra ung thư cổ tử cung thường xuyên

Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ và đứng thứ 2 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, sau ung thư vú. Nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung là do Human Papillomavirus (HPV). Khoảng 80% phụ nữ bị nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời, nhưng hầu hết các trường hợp nhiễm là thoáng qua. Trong số đó, khoảng 20% ​​trường hợp nhiễm HPV là dai dẳng và có nguy cơ cao dẫn đến biến đổi tế bào ở cổ tử cung.

Nhiễm HPV nguy cơ thành ung thư xâm lấn mất khoảng 10-15 năm, một số ít trường hợp tiến triển nhanh hơn nhiều trong vòng 1-2 năm. Vì vậy, việc tầm soát và phát hiện bệnh sớm trước khi có triệu chứng là rất quan trọng. Điều này có thể dẫn đến điều trị kịp thời và cơ hội cho bệnh nhân khỏi căn bệnh đe dọa đến tính mạng này. Các tổn thương tiền ung thư nếu được phát hiện sớm có thể điều trị hiệu quả với tỷ lệ thành công cao. Tỷ lệ điều trị thành công ung thư cổ tử cung giai đoạn 0 và giai đoạn I gần như là 100%, giai đoạn II là 85-90%, giai đoạn III là 75% và giai đoạn IV là dưới 15%.

Gánh nặng ung thư cổ tử cung là mối đe dọa lớn đối với phụ nữ, đặc biệt là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ và gia đình. Vì vậy, tầm soát ung thư cổ tử cung là một trong những biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất giúp xác định các yếu tố nguy cơ cao, can thiệp và điều trị kịp thời ngay từ giai đoạn đầu, mang lại tỷ lệ thành công cao và tiết kiệm chi phí. Ngoài việc tiêm vắc-xin HPV, phụ nữ nên khám phụ khoa định kỳ và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc được khuyến nghị theo lời khuyên của bác sĩ.

Các phương pháp kiểm tra tầm soát ung thư cổ tử cung

Làm Thinprep Pap

Phương pháp xét nghiệm Thinprep là một phương pháp phổ biến trong việc phát hiện ung thư cổ tử cung, với sự cải tiến so với phương pháp xét nghiệm Pap Smear. Kỹ thuật này đặc trưng bởi việc thu thập tế bào cổ tử cung và rửa toàn bộ vào một chất lỏng định hình trong lọ Thinprep. Sau đó, các tế bào được chuyển đến phòng thí nghiệm và xử lý bằng máy Thinprep hoàn toàn tự động.

Phương pháp Thinprep được sử dụng phổ biến tại Mỹ, châu Âu và các nước trong khu vực. Sử dụng phương pháp này có thể giảm đáng kể tỷ lệ kết quả âm tính giả trong xét nghiệm PAP, tăng tỷ lệ phát hiện ung thư cổ tử cung biểu mô tuyến, giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn sớm tổn thương tế bào ở cổ tử cung, nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và đóng góp vào việc tăng hiệu quả kinh tế xã hội.

Nội soi tử cung

Soi cổ tử cung là một phương pháp quan sát cổ tử cung thông qua máy soi cổ tử cung, một thiết bị phóng đại đặc biệt. Kỹ thuật này cho phép chiếu ánh sáng qua âm đạo và vào cổ tử cung, và có thể phóng to hình ảnh thật lên gấp 10 – 30 lần. Đây là một công cụ quan trọng giúp bác sĩ phát hiện những tổn thương trên cổ tử cung mà không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Ngoài ra, soi cổ tử cung còn có thể kết hợp với bôi dung dịch acid acetic 3-5% (chứng nghiệm Hinselmann) và dung dịch lugol 2% (chứng nghiệm Schiller) vào cổ tử cung để giúp xác định chính xác các tổn thương ở cổ tử cung.

Phương pháp soi cổ tử cung thường được thực hiện khi kết quả xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung đưa ra kết quả có những thay đổi bất thường trong tế bào. Đây là một phương pháp xét nghiệm rất hữu ích giúp bác sĩ chẩn đoán và đánh giá các bất thường ở cổ tử cung. Nó đặc biệt hữu ích để phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư vi xâm lấn khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Nếu bác sĩ phát hiện các tổn thương nghi ngờ tại cổ tử cung, họ sẽ thực hiện sinh thiết để lấy vài mảnh mô nhỏ, sau đó nhuộm và soi trên kính hiển vi để xác định tế bào ác tính và chẩn đoán bệnh chính xác.

Thăm khám phụ khoa

Ung thư cổ tử cung thường tiến triển một cách lặng lẽ và không có triệu chứng rõ ràng đến khi ở giai đoạn muộn. Vì vậy, để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, phụ nữ cần phải thường xuyên đi khám phụ khoa định kỳ. Mặc dù khám phụ khoa định kỳ không thể chẩn đoán ung thư cổ tử cung, nhưng nó có thể giúp phát hiện những dấu hiệu ban đầu của bệnh như viêm nhiễm. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm nhiễm có thể tạo điều kiện thuận lợi cho virus HPV phát triển, gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Trong quá trình khám phụ khoa, bác sĩ sẽ kiểm tra tử cung và cổ tử cung. Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư cổ tử cung, bạn sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm khác như Pap smear, Thinprep Pap, soi hoặc sinh thiết cổ tử cung để kiểm tra mức độ phát triển của các tế bào ung thư.

Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, phụ nữ nên khám phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng – 1 năm và lặp lại trong vòng 2, 3 hoặc 5 năm sau đó. Đối với phụ nữ trong độ tuổi quan hệ tình dục, khám phụ khoa cần thực hiện thường xuyên hơn (mỗi 6 tháng – 1 năm/lần), bởi vì ngoài ung thư cổ tử cung, phụ nữ còn có thể mắc các vấn đề khác như viêm, nhiễm…

Bác Sĩ Hiếu Galant

Bác sĩ CKI

Phạm Thanh Hiếu

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ Phạm Thanh Hiếu, chuyên khoa HIV và STDs với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện đang là Trưởng khoa tại Phòng khám Đa khoa GALANT.
Xem thêm thông tin >

CHƯƠNG TRÌNH
BÀI VIẾT KIẾN THỨC

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV hiệu quả 99%