Search
Close this search box.

Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung ở những giai đoạn đầu có thể không có dấu hiệu rõ ràng. Những khi bệnh tiến triển, các triệu chứng cụ thể có thể xuất hiện như chảy máu, tiết dịch âm đạo bất thường, đau bụng, đau lưng, v.v. Hãy cùng Phòng khám Galant Clinic tìm hiểu các dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung qua bài viết dưới đây.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư phát triển từ các tế bào bất thường tại cổ tử cung. Cổ tử cung là phần dưới của tử cung, được nối với âm đạo ở phía dưới và với tử cung ở phía trên. Đây là loại ung thư thường gặp ở phụ nữ và có thể tiến triển chậm nhưng nguy hiểm nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung là do virus HPV (Human Papilloma Virus) gây ra. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, nhưng đặc biệt là những phụ nữ trên 30 tuổi.

dau hieu ung thu co tu cung 1

Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung 

Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ hơn do sự phát triển của khối u và ảnh hưởng tới các cơ quan xung quanh hoặc lan ra các cơ quan khác trong cơ thể. 

Các triệu chứng có thể bao gồm: ra máu và tiết dịch âm đạo bất thường, đau và chảy máu khi quan hệ tình dục, đau vùng chậu và lưng, phù chân và đau nhức chân, mệt mỏi, sụt cân, rò phân/nước tiểu qua đường âm đạo, gãy xương và các triệu chứng khác. 

Một số dấu hiệu nhận biết dễ nhận thấy như:

  • Ra máu và tiết dịch âm đạo bất thường, đau và chảy máu khi quan hệ tình dục có thể là cảnh báo sớm cho ung thư cổ tử cung. Ra máu âm đạo bất thường là một trong những dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung. Các triệu chứng chảy máu âm đạo thường gặp như: chảy máu sau khi quan hệ tình dục, sau khi mãn kinh, giữa các kỳ kinh, kinh nguyệt kéo dài và kinh nguyệt nhiều hơn bình thường. 
  • Tiết dịch âm đạo bất thường cũng là một trong các dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư cổ tử cung. Triệu chứng thường gặp như dịch tiết ra có thể chứa một ít máu giữa chu kỳ kinh hoặc sau khi mãn kinh, dịch tiết có màu khác thường và mùi hôi. 

  • Đau khi quan hệ tình dục và đau vùng chậu là các dấu hiệu khác của ung thư cổ tử cung. Đau vùng chậu thường gặp ở vị trí gần ruột thừa hoặc ở vùng giữa của xương chậu, và có thể là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung ở giai đoạn tiến xa. 

  • Ngoài ra, phù chân, sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi, chán ăn kéo dài, gãy xương do di căn xương và rối loạn đại-tiểu tiện do u phát triển gây chèn ép trực tràng-bàng quang cũng có thể là các dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.

dau hieu ung thu co tu cung 2

Cách phát hiện và ngăn ngừa ung thư cổ tử cung sớm

Việc tầm soát ung thư cổ tử cung là quá trình phát hiện sớm những biến đổi tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn sớm mà chưa có triệu chứng hay dấu hiệu của bệnh. Mục đích của quá trình này là để chữa trị kịp thời và giảm tỷ lệ tử vong do bệnh. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), quá trình tầm soát ung thư cổ tử cung nên được thực hiện như sau:

Khám sàng lọc:

  • Đối với phụ nữ từ 21 đến 29 tuổi, cần bắt đầu thực hiện xét nghiệm Pap. Nếu kết quả xét nghiệm Pap bình thường, lần xét nghiệm tiếp theo có thể được thực hiện sau 3 năm.
  • Đối với phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi, có thể thực hiện xét nghiệm Pap hoặc xét nghiệm HPV hoặc bộ đôi xét nghiệm HPV kết hợp với xét nghiệm Pap. Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, thời gian sàng lọc tiếp theo có thể được kéo dài lên đến 5 năm.

Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Xét nghiệm Pap: Phương pháp này sử dụng một mỏ vịt để lấy mẫu tế bào và chất nhầy từ cổ tử cung để xét nghiệm. Xét nghiệm Pap giúp phát hiện các tế bào bất thường trên bề mặt cổ tử cung, từ đó giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
  • Xét nghiệm HPV: Phương pháp này xác định sự hiện diện của virus HPV trên mẫu bệnh phẩm. Virus HPV được biết đến là nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung.
  • Giám sát theo dõi: Giám sát theo dõi được thực hiện cho những người có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung. Phương pháp này bao gồm các cuộc kiểm tra định kỳ của bác sĩ để theo dõi sự phát triển của các khối u hoặc tế bào bất thường trên cổ tử cung.
  • Xét nghiệm chẩn đoán: Nếu xét nghiệm Pap hoặc xét nghiệm HPV cho kết quả bất thường, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán khác để xác định chính xác tình trạng của bệnh nhân. Các xét nghiệm này bao gồm các xét nghiệm nội soi, xét nghiệm máu và siêu âm.

Các biện pháp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư có thể phòng ngừa được bằng cách thực hiện các biện pháp đơn giản. Sau đây là một số cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung:

  • Tiêm vắc xin phòng ngừa HPV: HPV là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung, vì vậy việc tiêm vắc xin phòng ngừa HPV có thể giảm nguy cơ mắc bệnh. Ở Mỹ, tiêm vắc xin phòng ngừa HPV được khuyến cáo cho trẻ em gái từ 11 đến 12 tuổi, tuy nhiên có thể bắt đầu tiêm từ 9 tuổi. Ở Việt Nam, vắc xin phòng ngừa HPV được khuyến cáo cho tất cả nữ giới từ 26 tuổi trở xuống, nếu chưa từng được chủng ngừa. Tiêm phòng HPV không được khuyến cáo cho phụ nữ trên 26 tuổi, nhưng vẫn có thể được tiêm nếu có thảo luận với bác sĩ về lợi ích và nguy cơ nhiễm bệnh.
  • Thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ: Xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV giúp phát hiện sớm các dấu hiệu của ung thư cổ tử cung và giúp ngăn ngừa bệnh phát triển thành ung thư. Ở Mỹ, điều quan trọng nhất để giúp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung là tiêm vắc xin phòng ngừa HPV và làm các xét nghiệm tầm soát định kỳ. Ngoài ra, tại Việt Nam, các phụ nữ cũng được khuyến cáo thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Hệ miễn dịch mạnh mẽ có thể giúp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung. Để tăng cường hệ miễn dịch, bạn nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên và tránh stress.

>> Xem thêm: UNG THƯ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN CUỐI CÓ BIỂU HIỆN NÀO?

>> Xem thêm: KIỂM TRA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG ĐỂ KIỂM SOÁT ĐƯỢC BỆNH

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế tại GALANT để được tư vấn cụ thể. >>Xem thêm thông tin

Bác Sĩ Hiếu Galant

Bác sĩ CKI

Phạm Thanh Hiếu

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ Phạm Thanh Hiếu, chuyên khoa HIV và STDs với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện đang là Trưởng khoa tại Phòng khám Đa khoa GALANT.
Xem thêm thông tin >

Bài viết liên quan:

CHƯƠNG TRÌNH
BÀI VIẾT KIẾN THỨC

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV hiệu quả 99%