Ở giai đoạn này triệu chứng rất rõ vì bệnh di căn nhiều cơ quan khác. Không có các biện pháp phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung chỉ được phát hiện khi bệnh đã đến giai đoạn cuối và di căn sang các bộ phận khác.
Tổng quan về ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
Theo phân loại của Liên đoàn Bác sĩ Sản phụ khoa Nhật Bản, ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối là ung thư đã lan từ cổ tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể như khung chậu, bàng quang và trực tràng. Từ I(1) đến IV(4). Con số càng thấp, ung thư càng ít xâm lấn. Con số càng cao, ung thư càng nghiêm trọng. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 là giai đoạn cuối cùng với hai giai đoạn nhỏ.
GĐ IVA
Ở giai đoạn IVA, các tế bào ung thư từ cổ tử cung đã lan đến các bộ phận của khung chậu, chẳng hạn như bàng quang và trực tràng.
GĐ IVB
Ở giai đoạn IVB, các tế bào ung thư đã lan từ cổ tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như gan, phổi, xương và các hạch bạch huyết ở xa.
Di căn của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
Các tế bào ung thư ở cổ tử cung có thể lây lan sang các cơ quan khác và sự lây lan này được gọi là di căn. Ung thư cổ tử cung lây lan theo hai cách: bằng cách mở rộng, bằng cách xâm lấn các cơ quan lân cận như âm đạo, bàng quang, trực tràng và tử cung, hoặc bằng cách di căn qua bạch huyết và máu. Di căn xa của ung thư cổ tử cung thường ở phổi, gan và xương.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối có thể lây lan sang:
Âm đạo: Các tế bào ung thư lan đến âm đạo có thể gây ra các triệu chứng như chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, chảy máu kinh nguyệt và chảy máu sau mãn kinh. Khí hư ra nhiều, có máu và có mùi hôi. tử cung. Hạch kế cận hố chậu và thành bụng sau. Các mô và dây chằng xung quanh cổ tử cung và tử cung. Bàng quang: Khoảng 20% bệnh nhân ung thư cổ tử cung có vấn đề về bàng quang. Trực tràng: Các tế bào ung thư lan đến trực tràng có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi và nôn mửa. Các hạch bạch huyết phía trên ngực và xương đòn đã được loại bỏ. Bụng: Rất hiếm. Phổi: Các tế bào ung thư được cho là xâm nhập vào dòng máu từ cổ tử cung và lan đến phổi. Tỷ lệ di căn phổi của ung thư cổ tử cung là khoảng 4% đến 7%. Gan: Di căn gan từ ung thư cổ tử cung là rất hiếm, được báo cáo là 1,2-2%. Xương: Di căn xương chủ yếu ở cột sống thắt lưng và xương chậu.
Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
Giai đoạn cuối những biểu hiện rất rõ:
Đau vùng chậu
Đau vùng chậu là một trong những triệu chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối mà bạn có thể gợi ý cho bác sĩ. Đau vùng chậu là do các tế bào ung thư xâm lấn vùng xương chậu.
Khó thở
Khó thở cũng là một dấu hiệu phổ biến của giai đoạn này. Nguyên nhân là do khối u di căn đến phổi và làm tắc nghẽn phế quản, gây suy hô hấp.
Tiểu máu
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV di căn đến bàng quang gây tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu són, tiểu không tự chủ, tiểu nhiều lần…
Chảy máu âm đạo
Chảy máu âm đạo bất thường là dấu hiệu phổ biến của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Sau khi loại trừ nguyên nhân do tập thể dục gắng sức hoặc kinh nguyệt, chảy máu âm đạo bất thường mà không đau ở bụng hoặc lưng cho thấy cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Tiết dịch âm đạo bất thường
Nếu khí hư ra nhiều bất thường (có màu xanh như máu, trắng đục) và có mùi hôi khó chịu thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối.
Chu kỳ kinh nguyệt không đều
Nếu kinh nguyệt của bạn đột nhiên đến sớm hoặc kéo dài mà không tìm ra nguyên nhân rõ ràng thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Sau khi loại bỏ căng thẳng và thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, ung thư cổ tử cung có thể gây ra tình trạng này.
Sụt cân, mệt mỏi
Ở giai đoạn cuối, khối u lớn dần khiến bệnh nhân thường xuyên bị mất ngủ, gầy sút, thiếu năng lượng.
Táo bón, buồn nôn, nôn
Các tế bào ung thư cổ tử cung đã lan đến trực tràng và dạ dày, gây khó tiêu.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 có điều trị được không?
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối thường rất khó điều trị nhưng một số bệnh nhân đã khỏi bệnh. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IVA là khoảng 16%. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IVB xấp xỉ 15%. Tuy nhiên, những con số này là giá trị tham khảo.
Khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể của mỗi người, đáp ứng với điều trị và tâm lý bệnh nhân. Tinh thần lạc quan có thể giúp người bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối sống lâu hơn.
Phương pháp điều trị:
Điều trị bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IVA có thể bao gồm: Phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu và xạ trị có hoặc không có hóa trị. Hoá trị và xạ trị để thu nhỏ khối u.
Xạ trị
Tiêu diệt tế bào ung thư bằng tia X năng lượng cao. Xạ trị có thể được hướng trực tiếp vào cơ thể (xạ trị bên ngoài) hoặc bằng cách đặt các viên nang nhỏ chứa chất phóng xạ rất gần cổ tử cung (xạ trị bên trong). Hầu hết bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IVA được điều trị bằng hai loại xạ trị này. Xạ trị tia ngoài kéo dài khoảng 4 đến 6 tuần.
Xạ trị trong có thể kết hợp với xạ trị ngoài hoặc cho ngay sau khi kết thúc xạ trị ngoài. Bức xạ tới cổ tử cung nhằm cung cấp liều lượng phóng xạ cao gần khối u trong khi giảm lượng bức xạ tới các mô và cơ quan bình thường xung quanh. Điều này được thực hiện bởi một thủ tục trong phòng điều hành. Một thiết bị nhỏ được đưa qua âm đạo vào cổ tử cung, chứa đầy chất phóng xạ và để yên tại chỗ cho đến khi bệnh nhân nhập viện từ 1 đến 3 ngày. Xạ trị bên trong thường được thực hiện một hoặc hai lần trong quá trình điều trị ung thư.
Hoá trị
Ở giai đoạn này, hóa trị và xạ trị thường được sử dụng cùng nhau để làm cho khối u nhạy cảm hơn với bức xạ. Cũng như ở giai đoạn đầu, hóa trị liệu được sử dụng phổ biến nhất là cisplatin (1) hoặc kết hợp cisplatin và fluorouracil. Tuy nhiên, ở ung thư giai đoạn IV, tế bào ung thư đã di căn đến nhiều bộ phận trong cơ thể nên các phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị chỉ làm chậm tiến triển của bệnh chứ không thể mang lại hiệu quả điều trị như mong muốn.
>> Xem thêm: THÔNG TIN TÌNH TRẠNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN 2B