Search
Close this search box.

Schistosoma được Wineland phát hiện năm 1858. Đỉa phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và một số đảo Thái Bình Dương.

Theo Wright (1968): Hiện nay trên thế giới có khoảng 354 triệu người sống trong vùng lưu hành bệnh và 117 triệu người mắc bệnh.

Sán máu khác những sán khác như thế nào?

Đỉa có cấu trúc giới tính. Tách riêng đỉa đực và cái.

Cơ thể của con đỉa không phẳng và có hình chiếc lá. Vây đuôi ở cá đực: 10 – 15 x 1 mm, phần trước thân hình ống và bằng 1/5 chiều dài thân. Phần sau của cơ thể dẹt, mép mỏng và xếp lại dạng lòng chảo, chiếm 4/5 chiều dài cơ thể, cơ thể hình ống, nhỏ hơn, màu sẫm hơn đỉa đực và thường nằm ở phần rỗng. của đỉa đực. Rất khó để phân biệt giữa các loài ấu trùng muỗi trưởng thành. Trứng đỉa không có nắp và các loại đỉa khác nhau có thể được phân biệt bằng hình dạng của trứng.

Ấu trùng đuôi đỉa của muỗi có đuôi kép khác với các ấu trùng đuôi đỉa khác. Hầu hết các con sông ở Đông Nam Á đều có phần hạ lưu chảy qua lãnh thổ Việt Nam, mặc dù chưa ghi nhận đỉa ở Việt Nam nhưng ở nhiều khu vực thượng lưu sông là thủ phạm của Trung Quốc, nơi đỉa là loài đặc hữu bắt nguồn từ Lào, Thái Lan và Campuchia.

Sán máu gây bệnh gì

Phản ứng da:

Sự xâm nhập của da và sự xâm nhập của ấu trùng vào cơ thể là triệu chứng sớm nhất của bệnh. Người bệnh cảm thấy ngứa ngáy, vài ngày sau nổi mẩn đỏ thành từng đám, sốt và mệt mỏi. Những triệu chứng này biến mất trong một vài ngày. Những đợt tái nhiễm sau đó diễn ra trong im lặng. 

Nhiễm trùng huyết: 

Phản ứng da xảy ra sau 1-2 tháng. Các triệu chứng bao gồm quá mẫn cảm, nổi mề đay, hen suyễn, sốt, sưng gan và lá lách, ngứa da, phù nề thoáng qua, nhức đầu, đau cơ…

Tuổi trưởng thành của bệnh:

Tương ứng với giai đoạn sán cái chui vào mạch máu để đẻ trứng. Tùy từng loại sán mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Phát bệnh:

  • S. japonicum:

Sán lá gan – Đây là con đỉa gây bệnh cho lá lách và tạo ra phản ứng mạnh nhất. Bệnh nhân bị sốt, cảm lạnh, sốt và đổ mồ hôi có thể bị khó tiêu, gan và lá lách to.

Trứng ở gan gây tổn thương xơ, suy tuần hoàn tĩnh mạch, đầu tiên gan to, sau đó xơ, teo, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to và có thể cổ trướng.

Thỉnh thoảng, trứng di chuyển lên não nối với tĩnh mạch não gây phản ứng viêm, tắc nghẽn, thiểu năng tuần hoàn não, tiên lượng rất xấu. S. hematobium:

Gây bệnh tổ đỉa niệu sinh dục. Loại sán này đẻ trứng ở tĩnh mạch đường tiết niệu và sinh dục, thậm chí có thể xâm nhập vào búi trĩ.

Sán này ít gây dị ứng.

Trứng gây tổn thương bàng quang và bộ phận sinh dục, gây ngừng tim và hình thành u gai trên niêm mạc bàng quang.

Các triệu chứng phổ biến nhất: tiểu máu đại thể hoặc vi thể, đau vùng mu, tầng sinh môn, bìu hoặc dương vật, nóng rát khi đi tiểu, ngứa khi đi tiểu, tiểu rắt. Bàng quang bị xơ, vôi hóa, giảm khả năng chứa, dễ gây biến chứng do sỏi, viêm nhiễm…

Các tổn thương ở bộ phận sinh dục như viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn, viêm túi tinh, viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung, phần phụ đều gặp ở cả nam và nữ và dẫn đến vô sinh.

  • S.Mansoni:

Đỉa trong ruột. Sán này đẻ trứng ở các nhánh của tĩnh mạch cửa và trứng được tìm thấy ở ruột, gan và lá lách.

Biểu hiện lâm sàng thường mơ hồ, có những đợt đi ngoài phân lỏng, táo bón xen kẽ, đầy hơi, cồn cào, ngứa, có thể gan to, lách to do tắc nghẽn, tăng áp lực tĩnh mạch.

Nó cũng gây ra bệnh về đường ruột, có biểu hiện lâm sàng tương tự như S. mansoni.

Viêm da ấu trùng sán máu

Có ít nhất 25 loài ấu trùng sán dây ở nước ngọt và 4 loài ở nước mặn, và hoạt động của chúng trong nước có thể gây viêm da ở người. Đây là ấu trùng ký sinh của động vật có lông vũ, động vật có vú sống dưới nước.

Sau khi xâm nhập vào da người, ấu trùng chỉ gây viêm da, dị ứng và không phát triển thành sán trưởng thành ở người.

Bệnh viêm da do đỉa ở vịt là bệnh phổ biến nhất ở các vùng chăn nuôi vịt ở nước ta. Chi Trichovirhazria. và một số loài đỉa động vật khác Schistosomatium sp.

Sau khi ấu trùng đuôi chui vào da vài giờ, bệnh nhân ngứa dữ dội, da phù nề, nổi mẩn đỏ thành cục lớn, ngứa do ngứa, gãi dễ bị nhiễm trùng. Thực chất đây chỉ là hiện tượng dị ứng, dị ứng. phát ban, biến mất sau một tuần.

Nhiễm trùng kháng sinh có thể được điều trị bằng thuốc chống dị ứng. 

Kinh nghiệm phổ biến cho thấy có thể bôi mỡ rái cá và ấu trùng đuôi rụng lên da để bảo vệ da khỏi tiếp xúc với nước ở khu vực nuôi vịt.

Chẩn đoán

Chẩn đoán dựa trên các phát hiện trong phòng thí nghiệm cho thấy có trứng trong mẫu bệnh phẩm, phân, nước tiểu hoặc mô trong quá trình sinh thiết. Trứng thường chỉ được tìm thấy trong quá trình phát bệnh và khó tìm thấy khi cường độ nhiễm bệnh thấp.

Có thể dựa trên các xét nghiệm lâm sàng và chẩn đoán miễn dịch.

>> Xem thêm: TRIỆU CHỨNG BỊ NHIỄM GIUN TRONG BỤNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

>> Xem thêm: ĐIỀU TRỊ CHÓ BỊ GIUN ĐŨA TRÁNH LÂY QUA NGƯỜI

Điều trị

Các loại thuốc đã sử dụng trước đây chứa antimon, dehydroemethine…

Thuốc đang dùng:

  • Niridazole (Ambilhar): Một loại thuốc có độc tính cao có thể gây rối loạn tâm thần.
  • Oxamniquin (Vansil): Độc tính thấp, có thể dùng điều trị số lượng lớn, nhưng chỉ hiệu quả với S. mansoni.
  • Praziquantel: Hiệu quả trong việc điều trị bệnh tổ đỉa.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *