Search
Close this search box.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2a

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 được định nghĩa là sự xâm lấn của tế bào ung thư từ cổ tử cung vào mô tử cung. Điều trị ở giai đoạn này chủ yếu là kết hợp hóa trị và xạ trị với tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 77%.

Sau khi chẩn đoán ung thư cổ tử cung, các bác sĩ sẽ xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa và nếu có thì chúng đã lan đến đâu. Bệnh được chia thành các giai đoạn ung thư để mô tả các tế bào ung thư đã lan rộng bao xa trong cơ thể, mức độ nghiêm trọng của bệnh và cách điều trị. Giai đoạn ung thư là một trong những yếu tố quan trọng giúp bác sĩ xác định phương pháp điều trị và mức độ thành công của điều trị.

Các giai đoạn ung thư có thể được hình dung bằng ba câu hỏi:

Tế bào ung thư phát triển trong cổ tử cung bao lâu rồi Tế bào ung thư có di căn sang cơ quan lân cận không? Ung thư cổ tử cung được phân giai đoạn dựa trên kết quả kiểm tra trong phòng thí nghiệm của bác sĩ, kết quả sinh thiết, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, xét nghiệm hình ảnh, soi bàng quang và soi cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung có bốn giai đoạn, I (1) đến IV (4). Con số càng thấp, mức độ chuyển giao càng thấp.

Ung thư tử cung thời kỳ 2 nguy hiểm như thế nào?

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 là khi các tế bào ung thư đã lan ra khỏi cổ tử cung và xâm lấn các mô xung quanh. Giai đoạn này cho biết mức độ bệnh và khả năng lây lan của tế bào ung thư.

Mức độ nghiêm trọng của giai đoạn ung thư có thể dựa trên tỷ lệ sống sót. Tỷ lệ sống sót là tỷ lệ phần trăm những người mắc cùng loại ung thư và giai đoạn ung thư trong một khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm) kể từ khi được chẩn đoán. Tỷ lệ sống sót không dự đoán bệnh nhân sẽ sống được bao lâu, nhưng nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng điều trị thành công. Khoảng 20 đến 40% bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 sẽ tái phát sau quá trình điều trị, bao gồm hóa trị và xạ trị.

Tiến triển của ung thư giai đoạn 2

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 được xác định bởi thực tế là các tế bào ung thư đã lan đến phần trên của âm đạo hoặc các mô xung quanh tử cung. Giai đoạn 2 được chia thành giai đoạn IIA và IIB, tùy thuộc vào mức độ lan rộng của tế bào ung thư.

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IIA

Ở giai đoạn IIA, Những tế bào ung thư lan đến 1/3 trên cùng của âm đạo nhưng chưa lan đến mô xung quanh tử cung (mô tử cung). Các tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các mô ở xa hơn.

Giai đoạn IIA được chia thành giai đoạn IIA1 và IIA2, tùy thuộc vào kích thước của khối u. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1. Khối u có kích thước nhỏ hơn 4cm. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA2: Ở giai đoạn IIA2, khối u có kích thước từ 4 cm trở lên.

Ung thư cổ tử cung Giai đoạn IIB

Ở giai đoạn IIB, ung thư đã lan ra ngoài cổ tử cung và tử cung đến các mô xung quanh tử cung. Các tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các khu vực xa hơn.

Dấu hiệu nhận biết ung thư giai đoạn 2

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 thường được phát hiện bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PAP) hoặc khám phụ khoa. Các dấu hiệu của ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 có thể bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo
  • Tiết dịch bất thường
  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Giảm cân
  • Mệt mỏi trong một thời gian dài
  • Bị đau khi quan hệ tình dục; đau ở lưng dưới, xương chậu hoặc bụng dưới.

Các triệu chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 rất phổ biến và có thể do nhiều tình trạng như u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung gây ra. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này và cảm thấy không khỏe, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Có những triệu chứng này không có nghĩa là bạn bị ung thư cổ tử cung, nhưng điều quan trọng là bạn phải đi khám bác sĩ và làm xét nghiệm.

Điều trị ung thư tử cung giai đoạn 2

Các bác sĩ đưa ra quyết định điều trị dựa trên giai đoạn phát triển của tế bào ung thư, sức khỏe chung của từng bệnh nhân và vị trí của tế bào ung thư. Nếu tế bào ung thư đã lan ra bên ngoài ung thư cổ tử cung, phương pháp điều trị chính bao gồm hóa trị và xạ trị, và có thể cần phải phẫu thuật. Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 2, 3 và 4A có thể bao gồm:

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị được thực hiện bằng cách sử dụng một máy xạ trị bắn một chùm tia X vào cơ thể (chùm tia bên ngoài) hoặc bằng cách đặt một viên nang nhỏ chứa chất phóng xạ rất gần với cổ tử cung (chùm tia bên trong). Xạ trị bên trong có thể làm giảm tổn thương bức xạ đối với các mô và bộ phận cơ thể khác xung quanh tử cung trong khi chiếu liều cao vào ung thư.

Việc đưa chất phóng xạ vào cơ thể bệnh nhân được thực hiện thông qua các can thiệp trong phòng mổ. Một thiết bị nhỏ được đưa vào cổ tử cung và âm đạo và được “nạp” chất phóng xạ. Hầu hết các bệnh nhân đều được điều trị bằng hai phương pháp xạ trị này. Xạ trị thường được thực hiện năm ngày một tuần trong khoảng năm tuần.

Ca phẫu thuật

Nếu phát hiện ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA, bệnh nhân có thể tiến hành phẫu thuật. Phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu được theo sau bởi xạ trị hoặc đôi khi là hóa trị. Một phương pháp khác là sử dụng phương pháp hóa trị để phẫu thuật nhằm giảm kích thước của khối u. Bác sĩ phẫu thuật thường loại bỏ hoàn toàn tử cung hoặc cổ tử cung. Các hạch bạch huyết xung quanh cổ tử cung và tử cung được loại bỏ vì có nguy cơ tế bào ung thư lây lan từ cổ tử cung. Đối với phụ nữ mang thai, điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 2, 3 và 4 bao gồm:

  • Hóa trị để thu nhỏ khối u trong tam cá nguyệt thứ nhất hoặc thứ hai của thai kỳ.
  • Phẫu thuật hoặc xạ trị có thể được đưa ra sau khi sinh.
  • Kết hợp hóa trị và xạ trị.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về ảnh hưởng của bức xạ đối với thai nhi của bạn. Nếu cần thiết, nên chấm dứt thai kỳ trước khi bắt đầu điều trị. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 có thể được điều trị hiệu quả bằng sự kết hợp giữa hóa trị và xạ trị. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm lên tới 77%.

Vì vậy, nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung, hãy đến ngay bác sĩ để được điều trị kịp thời.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế tại GALANT để được tư vấn cụ thể. >>Xem thêm thông tin

Bác Sĩ Hiếu Galant

Bác sĩ CKI

Phạm Thanh Hiếu

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ Phạm Thanh Hiếu, chuyên khoa HIV và STDs với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện đang là Trưởng khoa tại Phòng khám Đa khoa GALANT.
Xem thêm thông tin >

CHƯƠNG TRÌNH
BÀI VIẾT KIẾN THỨC

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV hiệu quả 99%